Khuyến nghị phân tích cơ bản KBC, CRE, DPM, NT2, SIP, HAH, NSC, GEG, MBB

, , , , , , , ,

CBS khuyến nghị MUA cp GEG (TP: 29.8), MUA cp MBB (TP: 31.9)

CÁC KHUYẾN NGHỊ PHÂN TÍCH CƠ BẢN

HSC

Giá hiện tại % change (t-3) P/E P/B
KBC 33.2 10.3% 35.49 1.73

Duy trì mục tiêu tích cực cho năm 2022

  • Tại ĐHCĐ diễn ra vào ngày 25/6, các cổ đông đã thông qua kế hoạch lợi nhuận sau thuế năm 2022 là 4,5 tỷ đồng (tăng 4,7 lần so với cùng kỳ); con số này được giữ nguyên so với đề xuất tại Đại hội cổ đông được tổ chức vào tháng 2 và cao hơn 23% so với dự báo của chúng tôi.
  • Sự tăng trưởng mạnh mẽ được kỳ vọng chủ yếu nhờ doanh số bán hàng theo lô tại khu dân cư Tràng Cát. Chúng tôi cũng đã đến thăm dự án này, nhận thấy rằng quá trình san lấp đã bắt đầu.
  • Chúng tôi duy trì khuyến nghị Mua, giá mục tiêu và ước tính lợi nhuận của KBC.
  • KBC đang giao dịch với mức chiết khấu 45% cho RNAV so với mức chiết khấu trung bình trước đây là 23%.

CTCK Số lượng báo cáo Báo cáo phân tích gần nhất Khuyến nghị Giá mục tiêu % upside Thay đổi vs
lần KN trước

HSC 13 29/06/2022 MUA 54.1 63.0% Điều chỉnh giảm (-25.1%)
ACBS 5 28/06/2022 MUA 70.0 110.8% Không đổi
VCSC 24 27/06/2022 MUA 41.6 25.3% Điều chỉnh giảm (-25.0%)
VCBS 4 31/05/2022 MUA 56.2 69.3% Điều chỉnh giảm (-18.6%)

Giá hiện tại % change (t-3) P/E P/B
CRE 22.5 9.0% 6.74 1.28

Duy trì khuyến nghị MUA

  • Chúng tôi lặp lại khuyến nghị Mua đối với CRE, giá mục tiêu mới là 33,750, tiềm năng tăng giá là 55,2%. Cổ phiếu đang giao dịch với P/E dự phóng 1 năm là 6,0x so với P/E trung bình 3 năm là 7,0x.
  • Cổ ​​phiếu đã giảm đáng kể 46,6% trong ba tháng qua, sau một loạt tin xấu về toàn bộ thị trường bất động sản. Mức giá hiện nay được đánh giá là hấp dẫn so với triển vọng dài hạn.
  • Chúng tôi thận trọng cắt giảm 25% đối với giá mục tiêu của CRE, chủ yếu do dự báo lợi nhuận thấp hơn để phản ánh triển vọng có phần kém hơn. Cả hai mảng môi giới và đầu tư thứ cấp đều bị ảnh hưởng bởi sự giám sát ngày càng cao của chính phủ, đặc biệt là hoạt động cho vay trong lĩnh vực này.

CTCK Số lượng báo cáo Báo cáo phân tích gần nhất Khuyến nghị Giá mục tiêu % upside Thay đổi vs
lần KN trước

HSC 10 29/06/2022 MUA 33.7 49.8% Điều chỉnh giảm (-25.1%)

VDSC

Giá hiện tại % change (t-3) P/E P/B
DPM 50 -5.3% 3.87 1.61

Nhu cầu Ure nội địa yếu và giá bán giảm sẽ tạo áp lực lên lợi nhuận nửa cuối năm 2022

  • DPM ước tính tiêu thụ 400 nghìn tấn Ure nửa đầu năm 2022 với 160 nghìn tấn cho xuất khẩu. Chúng tôi thấy rằng sản lượng nội địa đã giảm mạnh và nhiều khả năng đến từ giá Ure ở mức cao. Trong khi đó, mảng NPK ghi nhận tiêu thụ 85 nghìn tấn, tăng so với cùng kỳ.
  • Giá Ure tăng cao đã ảnh hưởng tiêu cực đến nhu cầu thế giới. Ngoài ra, Nga đang dần xuất khẩu trong thời gian gần đây đã tăng thêm nguồn cung ra thị trường. Giá Urea FOB thế giới đang ở mức 500 USD/tấn – 600 USD/tấn so với mức đỉnh 900 USD/tấn – 1.000 USD/tấn trong Q1/2022. Chúng tôi cho rằng lợi nhuận trong nửa cuối năm 2022 của DPM sẽ giảm dần với nhu cầu tiêu thụ nội địa yếu và giá bán thấp hơn đầu năm.
  • Điểm tích cực của DPM là khả năng chi trả cổ tưc tiền mặt cao với 5.000 đồng/cp cho 2021 và 5.000 đồng/cp cho 2022 . Hiện công ty đã ứng trước 1.000 đồng/cp.
  • Cho năm 2022, chúng tôi dự phóng doanh thu và lợi nhuận sau thuế của DPM lần lượt đạt 670 tỷ đồng (tăng 30,4%) và 4.366 tỷ đồng (tăng 40,1%). Với diễn biến không thuận lợi trong nhu cầu và giá bán so với báo cáo trước, chúng tôi hạ giá mục tiêu của DPM xuống còn 44.700 đồng/cp. Tại mức giá này, tỷ suất cổ tức tiền mặt trong thời gian tới sẽ là rất hấp dẫn.

CTCK Số lượng báo cáo Báo cáo phân tích gần nhất Khuyến nghị Giá mục tiêu % upside Thay đổi vs
lần KN trước

VDSC 12 29/06/2022
SSI 20 28/06/2022 TRUNG LẬP 59.6 19.2% Điều chỉnh giảm (-13.6%)
VCSC 24 23/06/2022 MUA 66.8 33.6% Điều chỉnh tăng (+9.7%)
HSC 10 17/06/2022 MUA 77.0 54.0% Điều chỉnh giảm (-3.5%)

BSC

Giá hiện tại % change (t-3) P/E P/B
NT2 25.4 4.5% 12.64 1.67

TRIỂN VỌNG TÍCH CỰC DUY TRÌ

  • BSC khuyến nghị MUA cổ phiếu NT2 với giá mục tiêu 28,000 VNĐ/CP cho năm 2022 (tương đương upside 13.0% so với giá ngày 28/06/2022) dựa trên phương pháp EV/EBITDA mục tiêu = 6.0x.
  • BSC dự báo DTT và LNST trong năm 2022 của NT2 lần lượt đạt mức 8,630 tỷ VNĐ (+40% yoy) và 594 tỷ VNĐ (+11% yoy), EPS FW 2022 = 2,064 VNĐ/CP với giả định: (1) Sản lượng điện sản xuất năm 2022 đạt 4.60 tỷ kWh (+44% yoy) nhờ sự phục hồi của điện khí từ mức thấp trong 2021; (2) Giá nhập khí nhiên liệu trong năm 2022 đạt 8.2 USD/MMBTU và (3) Chi phí tài chính 17 tỷ VNĐ (-66% yoy), trong đó chủ yếu là chi phí lãi vay đối với các khoản vay vốn lưu động.
  • Kỳ vọng hồi phục về KQKD của NT2 khi sản lượng điện hồi phục trong 2022 so với mức thấp của năm 2021. :black_small_square: Giá điện CGM được kỳ vọng sẽ tiếp tục duy trì tại mức cao (+38.1% yoy 5T/2022)
  • Sản lượng mảng nhiệt điện khí có thể tiếp tục chịu sự cạnh tranh từ mảng điện tái tạo
  • DTT và LNST của NT2 trong Q1.2022 lần lượt đạt 2,007 tỷ đồng (+22% yoy) và 159 tỷ VNĐ (+39% yoy), nhờ: (1) lượng điện thương phẩm tương đối khả quan đạt mức 994.8 triệu kWh (+4% yoy), cùng (2) giá bán điện tăng cao, bình quần đạt 2,004 VNĐ/kWh (+20% yoy).

CTCK Số lượng báo cáo Báo cáo phân tích gần nhất Khuyến nghị Giá mục tiêu % upside Thay đổi vs
lần KN trước

BSC 3 29/06/2022 MUA 28.0 10.2% Điều chỉnh tăng (+3.3%)
VCBS 2 14/06/2022 NẮM GIỮ 27.0 6.3%
SSI 15 10/06/2022 TRUNG LẬP 29.3 15.4% Điều chỉnh tăng (+9.3%)
VDSC 8 10/06/2022
VCSC 21 09/06/2022 MUA 28.0 10.2% Không đổi
VNDS 4 01/06/2022 KHẢ QUAN 29.2 15.0% Điều chỉnh tăng (+3.5%)

ACBS

Giá hiện tại % change (t-3) P/E P/B
SIP 32.45 9.3% 34.69 1.69
  • SIP là một trong những công ty phát triển khu công nghiệp (KCN) niêm yết lớn nhất miền Nam với tổng diện tích đất công nghiệp gần 3.200ha. Công ty hiện có 4 KCN và 4 khu đô thị liền kề các KCN tại TP.HCM, Đồng Nai và Tây Ninh. SIP khác với các công ty BĐS niêm yết khác vì là công ty duy nhất có thể phân phối điện, nước trực tiếp cho khách thuê với doanh thu chiếm ~80% tổng doanh thu. Do đó, hoạt động kinh doanh của SIP ổn định hơn và ít bị ảnh hưởng bởi biến động dòng vốn đầu tư vào các KCN so với các chủ đầu tư khác. SIP có kế hoạch chuyển từ sàn UpCOM sang HOSE trong năm nay.
  • Mặc dù bị ảnh hưởng bởi COVID-19 nhưng SIP vẫn có tốc độ CAGR giai đoạn 2016-2021 là 25% đối với doanh thu thuần, đạt 5.578 tỷ đồng năm 2021 và 42% đối với LNST của cổ đông công ty mẹ, đạt 833 tỷ đồng. Kết quả tích cực này chủ yếu nhờ mức tiêu thụ điện, nước của khách thuê tăng mạnh, doanh thu tài chính tăng ~7 lần chủ yếu đến từ lãi tiền gửi và lãi cho vay và nhu cầu thuê đất công nghiệp cao.
  • Trong 5 năm qua, SIP duy trì số dư nợ rất thấp và không sử dụng nợ vay dài hạn trong năm 2019-2020. Tại ngày 31/3/2022, SIP có số dư nợ vay là 867 tỷ đồng, trong đó 861 tỷ đồng là vay ngắn hạn và hơn 5.000 tỷ đồng tiền và tương đương tiền, chiếm gần 1/3 tổng tài sản để dành phát triển các dự án KCN mới. Tỷ lệ Nợ ròng/VCSH là -119,5% tại ngày 31/3/2022. Công ty duy trì trả cổ tức bằng tiền mặt 1.800-2.800 đ/cp trong 4 năm qua và dự kiến trả cổ tức tối thiểu 2.000 đ/cp trong năm nay.
  • Chúng tôi dự phóng doanh thu năm 2022 đạt 6.519 tỷ đồng (+17% n/n) và LNST là 1.033 tỷ đồng (+14% n/n), tương ứng 125% và 155% kế hoạch, do SIP luôn vượt kế hoạch doanh thu/lợi nhuận 45-366% trong 3 năm qua. Sử dụng phương pháp NAV, chúng tôi đưa ra giá mục tiêu là 178.369 đ/cp vào cuối 2022 và khuyến nghị MUA dựa trên các yếu tố là triển vọng thị trường BĐS công nghiệp khả quan, tình hình tài chính công ty tốt, thu nhập ổn định từ phân phối điện, nước, đội ngũ quản lý tốt và trả cổ tức tiền mặt ổn định. Mối quan tâm chính của chúng tôi đối với cổ phiếu này là thanh khoản cổ phiếu thấp và sở hữu chéo giữa SIP với các công ty thành viên của Tập đoàn Cao su Việt Nam.

MASVN

Giá hiện tại % change (t-3) P/E P/B
HAH 73.8 2.4% 9.06 3.01

Ước tính lãi sau thuế quý II tăng 79% với cùng kỳ 2021

  • Vận tải và Xếp dữ Hải An (HoSE: HAH) vừa công bố ước tính kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm nay với doanh thu 1.615 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế là 437,1 tỷ đồng, lần lượt tăng 99,8% và 138,6% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, công ty đã hoàn thành 67,6% kế hoạch doanh thu và 79,5% chỉ tiêu lợi nhuận. Trong quý I, doanh thu thuần đạt 652,4 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 262,7 tỷ đồng, lần lượt tăng 81,7% và 207,2% so với quý I/2021. Như vậy, tính riêng quý II, doanh thu đạt 963 tỷ đồng, tăng 114% so với quý II/2021, lợi nhuận sau thuế đạt 174,4 tỷ đồng, tăng 78,5% so với cùng kỳ. Về kế hoạch mở rộng đội tàu, công ty cũng thông qua việc đầu tư mua tàu A Roku, số IMO 9444974, đóng năm 2008 tại Imabari, Ehime, Nhật Bản. Về kế hoạch đầu tư nâng cấp mặt bãi cảng Hải An, trong giai đoạn 1 (năm 2022), công ty tập trung cải tạo nâng cấp bãi container, hệ thống thoát nước và các hạng mục phụ trợ khác với tổng vốn đầu tư 99 tỷ đồng. Giai đoạn 2 (năm 2023), Hải An sẽ đầu tư xây dựng kè bảo vệ bờ với tổng vốn đầu tư 66 tỷ đồng.

CTCK Số lượng báo cáo Báo cáo phân tích gần nhất Khuyến nghị Giá mục tiêu % upside Thay đổi vs
lần KN trước

MASVN 5 29/06/2022
SSI 11 07/06/2022 MUA 110.0 49.1% Điều chỉnh tăng (+48.1%)

Giá hiện tại % change (t-3) P/E P/B
NSC 92 -0.9% 7.27 1.29

Chốt quyền cổ tức bằng tiền đợt 1/2021 tỷ lệ 40%

  • Tập đoàn Giống cây trồng Việt Nam (Vinaseed, HoSE: NSC) – đơn vị thành viên Tập đoàn PAN (HoSE: PAN) thông báo ngày 12/7 chốt danh sách chi trả cổ tức đợt 1 năm 2021 bằng tiền, tỷ lệ 40%, tương đương 4.000 đồng/cp. Với 17,6 triệu cổ phiếu đang lưu hành, Vinaseed dự kiến cho 70,4 tỷ đồng để thanh toán cổ tức đợt 1 vào ngày 12/8. Tại cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên 2022, cổ đông thông qua phương án chia cổ tức 2021 tỷ lệ 70% bằng tiền mặt, tương đương tổng chi trả 123 tỷ đồng. Đây là mức chia kỷ lục của doanh nghiệp. Theo báo cáo của HĐQT, năm qua, tập đoàn gặp nhiều khó khăn về dịch bệnh, các chi phí đầu vào tăng, nguồn vốn phục vụ kinh doanh chủ yếu là vốn vay. Dù vậy, đơn vị đã tận dụng mọi cơ hội để ghi nhận kết quả khả quan. Cụ thể, doanh thu 1.928 tỷ đồng, tăng 18% so với 2020; lãi sau thuế 225,6 tỷ đồng, tăng 16%. EPS đạt 12.481 đồng/cp, tăng 26,7%.Năm nay, HĐQT trình kế hoạch doanh thu 2.150 tỷ đồng, tăng 11,5%; lợi nhuận trước thuế 300 tỷ đồng, tăng 20,5%; tỷ lệ cổ tức dự kiến 30-30%.

CTCK Số lượng báo cáo Báo cáo phân tích gần nhất Khuyến nghị Giá mục tiêu % upside Thay đổi vs
lần KN trước

MASVN 1 29/06/2022

VCBS

Giá hiện tại % change (t-3) P/E P/B
GEG 24.2 6.4% 21.03 2.22

KỲ VỌNG DỰ ÁN CHUYỂN TIẾP

  • Quy hoạch điện 8 có thể được phê duyệt với kịch bản chuyển đổi năng lượng ưu tiên phát triển các dự án NLTT đặc biệt là điện gió trong giai đoạn từ giờ đến 2030 và giai đoạn 2045 có thêm điện mặt trời và Pin lưu trữ
  • Có thể có chính sách dành cho các dự án điện gió, ĐMT chuyển tiếp (đã ký hợp đồng PPA nhưng chưa được COD đúng hạn hưởng giá FIT gần nhất).
  • Dự kiến sẽ hoàn thành xong dự án điện gió Tân Phú Đông 1 (100 MW) thuộc danh mục dự án điện gió chuyển tiếp, ngoài ra còn 1 trụ điện gió của dự án VPL (công suất 4.8 MW) dự kiến sẽ được hưởng chính sách cho các dự án chuyển tiếp này.
  • Tiếp tục phát triển các dự án điện gió, điện mặt trời sau khi có chính sách mới. Danh mục dự án sẵn sàng phát triển hiện tại có điện gió VPL Bến Tre GĐ 2 (30 MW) và ĐMT Đức Huệ 2 (49 MWp).
  • Chúng tôi đánh giá GEG là công ty có tiềm năng hưởng lợi nhất từ các chính sách giá bán mới cho các dự án điện gió, điện mặt trời chuyển tiếp cùng kế hoạch đầu tư các dự án NLTT khá tham vọng. Dòng tiền hoạt động từ các dự án về tốt đảm bảo cho việc trả nợ và các nhu cầu đầu tư mới. Chúng tôi dự phóng doanh thu năm 2022 đạt 2.037 tỷ đồng (+48% yoy), LNST dành cho cổ đông cty mẹ đạt 386 tỷ đồng (+36% yoy). EPS đạt 1.198 đồng/cổ phiếu, P/E forward ở mức 18,11 lần. Chúng tôi khuyến nghị MUA đối với GEG với giá mục tiêu đạt 29.800 đồng/cổ phiếu, upside 31,5% so với giá đóng cửa ngày 24/06/2022.

CTCK Số lượng báo cáo Báo cáo phân tích gần nhất Khuyến nghị Giá mục tiêu % upside Thay đổi vs
lần KN trước

VCBS 3 29/06/2022 MUA 29.8 23.1%
HSC 4 17/06/2022 MUA 28.2 16.5% Không đổi
VCSC 7 25/05/2022 PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG 21.0 -13.1% Điều chỉnh giảm (-11.2%)
VDSC 7 05/05/2022 TÍCH LŨY 23.6 -2.5% Điều chỉnh tăng (+8.7%)

Giá hiện tại % change (t-3) P/E P/B
MBB 24.7 4.2% 6.82 1.46

CƠ HỘI TĂNG TRƯỞNG NHANH

  • Tăng trưởng tín dụng và quy mô vượt trội so với ngành: Với việc nhận chuyển giao bắt buộc, MBB sẽ được ưu tiên tăng trưởng tín dụng thêm 5-10% trong năm 2022 và các năm tới, có thể tăng khoảng 30%/năm mà vẫn đảm bảo an toàn với tỷ lệ CAR duy trì ở mức 10-11%.
  • Dịch chuyển cơ cấu tài sản sinh lời nhằm cải thiện NIM và tăng thu nhập trong dài hạn: Việc mở rộng cho vay bán lẻ, tài chính tiêu dùng và cho vay doanh nghiệp siêu nhỏ (micro-SME) giúp MBB có mức tỷ suất sinh lời cao hơn. Bên cạnh đó, chi phí vốn sẽ tiếp tục duy trì thấp khi CASA tăng trưởng nhờ các chương trình thu hút khách hàng và phát triển ứng dụng số.
  • Mở rộng hệ sinh thái thông qua các đối tác chiến lược: MBB sẽ gia tăng mức độ hợp tác với Viettel với việc nâng tỷ lệ sở hữu của Viettel lên 20%. Ngân hàng dự kiến mỗi năm sẽ chào bán cổ phiếu riêng lẻ với tỷ lệ 1-2% vốn điều lệ cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, fintech, kinh doanh nền tảng viễn thông, kinh doanh chuỗi.
  • Chúng tôi ước tính mức giá hợp lý cho cổ phiếu MBB là 31.964 đồng/cổ phiếu dựa trên 2 phương pháp định giá So sánh P/B và Residual Income với mức định giá 1,5x. Chúng tôi duy trì khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu MBB.

CTCK Số lượng báo cáo Báo cáo phân tích gần nhất Khuyến nghị Giá mục tiêu % upside Thay đổi vs
lần KN trước

VCBS 5 29/06/2022 MUA 31.9 29.1% Điều chỉnh giảm (-22.4%)
HSC 11 22/06/2022 MUA 39.5 59.9% Điều chỉnh giảm (-7.1%)
MBS 2 02/06/2022 MUA 48.3 95.5% Điều chỉnh giảm (-3.0%)
VCSC 21 01/06/2022 MUA 43.7 76.9% Điều chỉnh tăng (+15.3%)
BVSC 3 04/05/2022
VNDS 12 04/05/2022 KHẢ QUAN 40.8 65.2% Không đổi

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT THỊ TRƯỜNG

VCSC

Tín hiệu kỹ thuật ngắn hạn được duy trì ở mức Trung tính tại tất cả các chỉ số. Nhìn chung, dấu hiệu suy yếu của lực bán trong phiên điều chỉnh giảm là một yếu tố mang tính chất củng cố cho đà hồi phục. Dự báo trong phiên ngày mai, thị trường có thể sẽ tăng điểm trở lại. Theo đó, chỉ số VN-Index có thể sẽ tăng để kiểm định kháng cự MA20 ngày đang nằm tại 1235 điểm và giằng co với lực bán chốt lãi giá cao được thúc đẩy bởi kháng cự này. Độ mạnh của VN-Index trong quá trình tăng điểm sẽ gợi mở hướng đi tiếp theo của chỉ số này. Cụ thể, nếu có thể vượt qua mốc 1235 điểm sau một vài phiên giao dịch với sự gia tăng của KLGD, VN-Index có thể sẽ kéo dài đà tăng lên vùng 1255-1270 điểm nơi có kháng cự của đường MA50 ngày. Ngược lại, nếu lực mua có biểu hiện yếu trong nhịp tăng điểm, VN-Index có khả năng sẽ giảm điểm để tiếp tục kiểm định hỗ trợ MA5, MA10 tại vùng 1200-1210 điểm.